CHƯƠNG TRÌNH TIẾN SĨ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ BỀN VỮNG
Giới thiệu tổng quan
Một số thông tin về chương trình đào tạo
Tên ngành đào tạo:
- Tiếng Việt: Khoa học và Công nghệ Bền vững
- Tiếng Anh: Sustainability Science and Technology
Định hướng nghiên cứu chính: Khoa học bền vững (Sustainability Science), Biến đổi khí hậu và Phát triển bền vững (Climate change and Sustainable Development), Công nghệ Nano bền vững (Sustainable Nano Technology), Hệ thống Cơ điện tử thông minh và bền vững (Intelligent and Sustainable Mechatronic System), Khoa học và Kỹ thuật máy tính trong phát triển bền vững (Computer Science and Engineering for Sustainable Development), Kỹ thuật môi trường và Phát triển bền vững (Environmental Engineering and Sustainable Development), Kỹ thuật xây dựng và Phát triển bền vững (Civil Engineering and Sustainable Development).
- Mã số ngành đào tạo: Thí điểm
- Ngôn ngữ đào tạo: Tiếng Anh
- Trình độ đào tạo: Tiến sĩ
- Thời gian đào tạo:
- 03 năm (36 tháng) đối với người học có bằng Thạc sĩ;
- 04 năm (48 tháng) đối với người học có bằng đại học.
Tên văn bằng tốt nghiệp:
- Tiếng Việt: Tiến sĩ Khoa học và Công nghệ Bền vững
- Tiếng Anh: Doctor of Philosophy in Sustainability Science and Technology
- Mục tiêu chung
Mục tiêu đào tạo
Chương trình Tiến sĩ Khoa học và Công nghệ Bền vững đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, có năng lực đổi mới và lãnh đạo chuyên môn, có khả năng thích ứng và đáp ứng cao, có tinh thần cống hiến và trách nhiệm xã hội cao trong nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao tri thức và khởi nghiệp phục vụ phát triển bền vững, thịnh vượng, an toàn.
- Mục tiêu cụ thể
PO1 (Năng lực đổi mới sáng tạo và lãnh đạo chuyên môn): Tiến sĩ tốt nghiệp ngành Khoa học và Công nghệ Bền vững có phẩm chất nghề nghiệp, tư duy khai phóng, tích hợp liên ngành, năng lực đổi mới sáng tạo, lãnh đạo và dẫn dắt chuyên môn, các kỹ năng đảm nhận các chức nghiệp: giảng viên, nghiên cứu viên, chuyên gia, nhà hoạch định chính sách và quản lý, giám đốc dự án, nhà tư vấn, doanh nhân khởi nghiệp, đóng góp tích cực cho phát triển, ứng dụng và chuyển giao tri thức khoa học và công nghệ bền vững, công nghệ và kỹ thuật tiên tiến (đặc biệt là công nghệ nano, kỹ thuật môi trường, kỹ thuật xây dựng, biến đổi khí hậu và phát triển, khoa học và kỹ thuật máy tính, hệ thống cơ điện tử thông minh), thúc đẩy quan hệ hợp tác Việt Nam, Nhật Bản và các nước về các lĩnh vực liên quan.
PO2 (Khả năng thích ứng và đáp ứng cao): Tiến sĩ tốt nghiệp ngành Khoa học và Công nghệ Bền vững có năng lực học tập suốt đời, kỹ năng chuyển đổi, thích ứng cao với sự thay đổi và đáp ứng cao nhu cầu phát triển khoa học, công nghệ, kỹ thuật phục vụ phát triển bền vững, thịnh vượng, an toàn.
PO3 (Tinh thần cống hiến và trách nhiệm xã hội cao): Tiến sĩ tốt nghiệp ngành Khoa học và Công nghệ Bền vững có tinh thần cống hiến và trách nhiệm cao đối với các hành động và kết quả hành động của mình bao gồm phát hiện, đánh giá, dự báo, đề xuất các giải pháp mới về phát triển bền vững dựa vào khoa học và công nghệ bền vững, công nghệ và kỹ thuật tiên tiến, thể chế, chính sách.
Mục tiêu của chương trình đào tạo (CTĐT) tiến sĩ Khoa học và Công nghệ Bền vững tương thích với sứ mệnh, tầm nhìn và triết lý giáo dục của Trường Đại học Việt Nhật, cụ thể như sau:

Chương trình đào tạo
Tóm tắt yêu cầu chương trình đào tạo
Đối với Nghiên cứu sinh có bằng thạc sĩ
- Tổng số tín chỉ phải tích luỹ: 98 tín chỉ, trong đó:
Các học phần tiến sĩ: | 12 tín chỉ |
Bắt buộc | 4 tín chỉ |
Tự chọn | 6/51 tín chỉ |
Các chuyên đề tiến sĩ, tiểu luận tổng quan và NCKH (NCKH không tính số tín chỉ) Sinh hoạt chuyên môn, trợ giảng, hỗ trợ đào tạo: (Không tính số tín chỉ) | 6 tín chỉ |
Luận án tiến sĩ | 80 tín chỉ |
Đối với nghiên cứu sinh chưa có bằng thạc sĩ
Tổng số tín chỉ phải tích lũy: | 128 tín chỉ, trong đó |
Các học phần bổ sung kiến thức | 30 tín chỉ |
Bắt buộc | 9 tín chỉ |
Tự chọn | 21/169 tín chỉ |
Các học phần tiến sĩ | 12 tín chỉ |
Bắt buộc | 6 tín chỉ |
Tự chọn | 6/51 tín chỉ |
Chuyên đề tiến sĩ, tiểu luận tổng quan và NCKH | 6 tín chỉ |
Sinh hoạt chuyên môn, trợ giảng, hỗ trợ đào tạo | không tính số tín chỉ |
Luận án tiến sĩ | 80 tín chỉ |
Khung chương trình đào tạo
Thông tin tuyển sinh
- HÌNH THỨC TUYẾN SINH
Hình thức tuyển sinh
Xét hồ sơ chuyên môn theo quy định của Đại học Quốc gia Hà Nội.
Đối tượng tuyển sinh
Đáp ứng được các yêu cầu của Đại học Quốc gia Hà Nội (Quyết định số 3638/QĐ-ĐHQGHN ngày 21 ngày 10 năm 2022), và đề án tuyển sinh của Trường Đại học Việt Nhật được Đại học Quốc gia Hà Nội phê duyệt, cụ thể như sau:
1. Về văn bằng:
- Đã tốt nghiệp thạc sĩ hoặc tốt nghiệp đại học chính quy hạng Giỏi trở lên ngành/chuyên ngành phù hợp với chuyên ngành đăng ký dự tuyển, hoặc tốt nghiệp trình độ tương đương bậc 7 theo Khung trình độ quốc gia Việt Nam ở một số ngành đào tạo chuyên sâu đặc thù phù hợp với ngành đào tạo tiến sĩ. Văn bằng do cơ sở giáo dục nước ngoài cấp phải thực hiện thủ tục công nhận theo quy định hiện hành. Người dự tuyển tốt nghiệp chương trình đào tạo bậc kỹ sư có khối lượng học tập gần tương đương với chương trình thạc sĩ sẽ được Hội đồng tuyển sinh xem xét, quyết định số lượng học phần bổ sung dựa trên hồ sơ dự tuyển.
2. Về năng lực nghiên cứu:
Người dự tuyển cần đạt các yêu cầu như sau:
- Có kinh nghiệm nghiên cứu thể hiện qua luận văn thạc sĩ của Chương trình đào tạo định hướng nghiên cứu và các công trình công bố. Riêng các thí sinh có bằng thạc sĩ định hướng ứng dụng hoặc có bằng thạc sĩ ngành/chuyên ngành phù hợp nhưng phải học bổ sung kiến thức hoặc thí sinh dự tuyển từ cử nhân thì phải là tác giả hoặc đồng tác giả của tối thiểu 01 công bố khoa học. Công bố khoa học có thể là bài báo tạp chí khoa học chuyên ngành hoặc báo cáo khoa học đăng tại kỷ yếu của các hội nghị, hội thảo khoa học quốc gia hoặc quốc tế có phản biện, có mã số xuất bản ISBN liên quan đến lĩnh vực hoặc đề tài nghiên cứu, được hội đồng chức danh giáo sư, phó giáo sư của ngành/liên ngành công nhận.
- Có đề cương nghiên cứu, trong đó nêu rõ tên đề tài dự kiến, lĩnh vực nghiên cứu; lí do lựa chọn lĩnh vực, đề tài nghiên cứu; giản lược về tình hình nghiên cứu lĩnh vực đó trong và ngoài nước; mục tiêu nghiên cứu; một số nội dung nghiên cứu chủ yếu; phương pháp nghiên cứu và dự kiến kết quả đạt được; lí do lựa chọn đơn vị đào tạo; kế hoạch thực hiện trong thời gian đào tạo; những kinh nghiệm, kiến thức, sự hiểu biết cũng như những chuẩn bị của thí sinh cho việc thực hiện luận án Tiến sĩ. Trong đề cương có thể đề xuất cán bộ hướng dẫn.
- Có thư giới thiệu của ít nhất 01 nhà khoa học có chức danh giáo sư, phó giáo sư hoặc học vị Tiến sĩ khoa học, Tiến sĩ đã tham gia hoạt động chuyên môn với người dự tuyển và am hiểu lĩnh vực Khoa học và Công nghệ bền vững.
3. Yêu cầu về ngành học:
- Danh mục ngành phù hợp: Khoa học và công nghệ bền vững là lĩnh vực nghiên cứu liên ngành, xuyên ngành. CTĐT tiến sĩ Khoa học và Công nghệ Bền vững có định hướng là nghiên cứu, ứng dụng khoa học bền vững, công nghệ và kỹ thuật tiên tiến nhằm đảm bảo và thúc đẩy phát triển bền vững; do đó, các ngành đúng, ngành phù hợp của CTĐT như sau:
STT | Ngành đúng* | Ngành phù hợp |
1 | Thí sinh có bằng Thạc sĩ | |
Khoa học tự nhiên (844), Máy tính và công nghệ thông tin (848), Kỹ thuật (852), Kiến trúc và xây dựng (858), Môi trường và bảo vệ môi trường (885) | Khoa học sự sống (842), Toán và thống kê (846), Khoa học giáo dục và đào tạo giáo viên (814), Khoa học xã hội và hành vi (831), Báo chí và thông tin (832), Kinh doanh và quản lý (834), Nông, lâm nghiệp và thủy sản (862) | |
2 | Thí sinh chưa có bằng Thạc sĩ | |
Khoa học sự sống (742), Máy tính và công nghệ thông tin (748), Công nghệ kỹ thuật (751), Kỹ thuật (752), Kiến trúc và xây dựng (758), Môi trường và bảo vệ môi trường (785) | Toán và thống kê (746), Khoa học giáo dục và đào tạo giáo viên (714), Khoa học xã hội và hành vi (731), Báo chí và thông tin (732), Kinh doanh và quản lý (734), Nông, lâm nghiệp và thủy sản (762) |
* Các ngành đào tạo hiện nay tại Khoa Công nghệ và Kỹ thuật tiên tiến, Trường Đại học Việt Nhật (Biến đổi khí hậu và Phát triển, Công nghệ Nano, Kỹ thuật môi trường, Kỹ thuật xây dựng, Khoa học và kỹ thuật máy tính, Cơ điện tử thông minh và sản xuất theo phương thức Nhật Bản, Công nghệ thực phẩm và sức khỏe, Nông nghiệp thông minh và bền vững) là ngành đúng đối với Chương trình đào tạo tiến sĩ Khoa học và Công nghệ Bền vững.
** Các ngành có tính liên ngành cao; các ngành đào tạo ở nước ngoài sẽ được Hội đồng tuyển sinh xem xét, quyết định dựa trên hồ sơ dự tuyển.
4. Yêu cầu về ngoại ngữ:
Người dự tuyển phải đạt yêu cầu về năng lực ngoại ngữ của CTĐT được minh chứng bằng một trong những văn bằng, chứng chỉ sau:
- Có bằng tốt nghiệp trình độ đại học trở lên do một cơ sở đào tạo nước ngoài, phân hiệu của cơ sở đào tạo nước ngoài ở Việt Nam hoặc cơ sở đào tạo của Việt Nam cấp cho người học toàn thời gian bằng tiếng Anh;
- Có bằng tốt nghiệp trình độ đại học ngành ngôn ngữ Anh hoặc ngành sư phạm ngôn ngữ Anh do các cơ sở đào tạo của Việt Nam cấp;
- Có chứng chỉ tiếng Anh tương đương bậc 4 theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam trong thời hạn 2 năm kể từ ngày thi chứng chỉ ngoại ngữ đến ngày đwng ký dự tuyển được cấp bởi các cơ sở được Bộ Giáo dục và Đào tạo và Đại học Quốc gia Hà Nội chấp nhận;
- Các thí sinh thuộc một trong các đối tượng sau đây được bổ sung văn bằng, chứng chỉ minh chứng về năng lực tiếng Anh phù hợp với chuẩn đầu ra về ngoại ngữ của chương trình đào tạo trong thời gian 24 tháng kể từ ngày công nhận nghiên cứu sinh:
- ✔ Là tác giả hoặc đồng tác giả của ít nhất 01 công bố quốc tế thuộc danh mục ISI/Scopus trong thời hạn 03 năm (36 tháng) tính đến ngày đăng ký dự tuyển;
- ✔ Tốt nghiệp các chương trình đào tạo Thạc sĩ hoặc cử nhân mà chuẩn đầu ra ngoại ngữ đạt trình độ tương đương bậc 4 trở lên theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam trong vòng 2 năm (24 tháng) tính đến ngày đăng ký dự tuyển;
- ✔ Các trường hợp đặc biệt khác: Do Chủ tịch Hội đồng tuyển sinh Trường ĐHVN thành lập tiểu ban chuyên môn xem xét, quyết định.
5. Yêu cầu về kinh nghiệm công tác:
- Có kinh nghiệm nghiên cứu thể hiện qua luận văn thạc sĩ của CTĐT định hướng nghiên cứu hoặc các công bố khoa học.
Dự kiến quy mô tuyển sinh
- Dự kiến quy mô tuyển sinh: Dự kiến 5-10 nghiên cứu sinh/khóa học.
Chuẩn đầu ra
1.1. Kiến thức chung (đối với NCS từ cử nhân)
- PLO1: Vận dụng kiến thức cơ bản của triết học và khoa học bền vững để nhận định vấn đề cụ thể về tài nguyên, môi trường, vật liệu, năng lượng, xây dựng, sản xuất kỹ thuật số, chuyển đổi số, hoặc biến đổi khí hậu và phát triển.
1.2. Kiến thức nhóm ngành/chuyên ngành (đối với NCS từ cử nhân)
- PLO2: Áp dụng các kiến thức cơ bản, liên ngành và các phương pháp nghiên cứu để đánh giá và xử lý các vấn đề về tài nguyên, môi trường, vật liệu, năng lượng, xây dựng, sản xuất kỹ thuật số, chuyển đổi số, hoặc biến đổi khí hậu phục vụ phát triển bền vững.
1.3. Kiến thức chuyên đề tiến sĩ
- PLO3: Ứng dụng phương pháp luận của khoa học bền vững, kiến thức chuyên sâu, công nghệ và kỹ thuật tiên tiến để phát hiện, phân tích, đánh giá và dự báo vấn đề cụ thể về tài nguyên, môi trường, vật liệu, năng lượng, xây dựng, sản xuất kỹ thuật số, chuyển đổi số, hoặc biến đổi khí hậu và phát triển.
- PLO4: Đề xuất giải pháp toàn diện về khoa học, công nghệ, kỹ thuật, quản trị để giải quyết vấn đề cụ thể về phát triển bền vững ở các cấp độ khác nhau, từ địa phương, quốc gia đến quy mô toàn cầu.
- PLO5: Hoàn thành 01 luận án tiến sĩ đáp ứng các yêu cầu đối với luận án tiến sĩ và yêu cầu về số lượng và chất lượng các công trình khoa học được công bố theo quy định của Đại học Quốc gia Hà Nội.
1.4. Yêu cầu đối với luận án tiến sĩ
- Luận án là công trình nghiên cứu khoa học độc lập, sáng tạo của nghiên cứu sinh về một định hướng cụ thể: khoa học bền vững, công nghệ nano bền vững, kỹ thuật môi trường và phát triển bền vững, kỹ thuật xây dựng, biến đổi khí hậu và phát triển bền vững, khoa học và kỹ thuật máy tính, hoặc hệ thống cơ điện tử thông minh và bền vững.
- Luận án chứa đựng những đóng góp mới về khoa học, lý luận và thực tiễn, có giá trị trong việc phát triển, gia tăng tri thức khoa học và giải quyết trọn vẹn các vấn đề thuộc nhiệm vụ nghiên cứu của luận án.
- Luận án cần thể hiện minh chứng rõ ràng về việc ứng dụng các công nghệ và kỹ thuật tiên tiến trên thế giới để quyết vấn một hoặc nhiều vấn đề thời sự, cụ thể về tài nguyên, môi trường, vật liệu, năng lượng, xây dựng, sản xuất kỹ thuật số, chuyển đổi số, hoặc biến đổi khí hậu phục vụ phát triển bền vững.
- Tên đề tài và nội dung của luận án không trùng lặp với bất kỳ một công trình nghiên cứu nào đã công bố hoặc thực hiện trong và ngoài nước.
- Kết quả nghiên cứu trong luận án phải là kết quả lao động của nghiên cứu sinh thu được chủ yếu trong thời gian đào tạo. Nếu luận án là công trình khoa học hoặc một phần công trình khoa học của một tập thể tác giả trong đó nghiên cứu sinh đóng góp phần chính thì phải được toàn bộ tác giả đồng ý bằng văn bản.
- Luận án cần tuân thủ liêm chính khoa học, thực hiện trích dẫn theo quy định hiện hành tại Trường Đại học Việt Nhật.
- Ngôn ngữ viết luận án là Tiếng Anh.
1.5. Yêu cầu về số lượng và chất lượng các công trình khoa học được công bố (Theo điều 18, Quyết định Số 3638/QĐ-ĐHQGHN ngày 21/10/2022 về Quy chế đào tạo tiến sĩ tại Đại học Quốc gia Hà Nội):
- Nghiên cứu sinh công bố kết quả nghiên cứu của luận án trên tạp chí khoa học chuyên ngành với vai trò là tác giả chính (tác giả tên đầu/tác giả liên hệ) có tổng điểm đạt từ 2,0 trở lên tính theo điểm tối đa do Hội đồng Giáo sư Nhà nước quy định cho mỗi loại công trình (là tác giả chính, không chia điểm khi có đồng tác giả). Các công bố quốc tế phải được viết bằng Tiếng Anh, các bài báo đăng trên các tạp chí khoa học chuyên ngành trong nước phải thuộc danh mục được Hội đồng Giáo sư Nhà nước quy định khung điểm đánh giá tối thiểu 0,75 điểm và phải đáp ứng một trong các tiêu chí sau:
- Có tối thiểu 01 bài đăng trên tạp chí khoa học thuộc danh mục Web of Science hoặc Scopus (WoS/Scopus);
- Có 01 bằng phát minh sáng chế/giải pháp hữu ích đã được cấp và tối thiểu 01 bài báo/báo cáo quốc tế thuộc một trong các ấn phẩm sau: (i) chương sách tham khảo do các nhà xuất bản quốc tế có uy tín phát hành, hoặc (ii) sách chuyên khảo do các nhà xuất bản có uy tín quốc tế phát hành, hoặc (iii) báo cáo trong kỉ yếu hội thảo quốc tế có phản biện, có mã số ISBN, hoặc (iv) bài báo đăng trên tạp chí khoa học chuyên ngành có uy tín của nước ngoài có phản biện, có mã số ISSN;
- Có tối thiểu 02 bài báo/báo cáo quốc tế thuộc một trong các ấn phẩm sau: (i) chương sách tham khảo do các nhà xuất bản quốc tế có uy tín phát hành, hoặc (ii) sách chuyên khảo do các nhà xuất bản có uy tín quốc tế phát hành, hoặc (iii) báo cáo trong kỉ yếu hội thảo quốc tế có phản biện, có mã số ISBN, hoặc (iv) bài báo đăng trên tạp chí khoa học chuyên ngành có uy tín của nước ngoài có phản biện, có mã số ISSN.
- PLO6: Thiết kế và tổ chức triển khai một nghiên cứu hoặc dự án cụ thể về khoa học bền vững, công nghệ nano, kỹ thuật môi trường, kỹ thuật xây dựng, biến đổi khí hậu và phát triển, khoa học và kỹ thuật máy tính, hoặc hệ thống cơ điện tử thông minh phục vụ phát triển bền vững.
- PLO7: Sử dụng thành thạo phương pháp thu thập, xử lý và phân tích dữ liệu trong nghiên cứu về tài nguyên, môi trường, vật liệu, năng lượng, xây dựng, sản xuất kỹ thuật số, chuyển đổi số, hoặc biến đổi khí hậu và phát triển.
- PLO8: Phân tích và xử lý sáng tạo, độc đáo vấn đề cụ thể về tài nguyên, môi trường, vật liệu, năng lượng, xây dựng, sản xuất kỹ thuật số, chuyển đổi số, hoặc biến đổi khí hậu và phát triển.
- PLO9: Tham gia các hoạt động hợp tác trong nước và quốc tế trong nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao tri thức và khởi nghiệp về tài nguyên, môi trường, vật liệu, năng lượng, xây dựng, sản xuất kỹ thuật số, chuyển đổi số, hoặc biến đổi khí hậu và phát triển.
- PLO10: Thể hiện kỹ năng quản lý thời gian, giao tiếp và trình bày chuyên nghiệp, lập kế hoạch công việc hiệu quả, chuyển đổi, làm việc và nghiên cứu độc lập.
- PLO11: Trình bày, thảo luận vấn đề chuyên môn khoa học tại hội nghị/hội thảo chuyên ngành; viết báo cáo khoa học, công bố khoa học hoặc luận án bằng Tiếng Anh.
- PLO12: Thể hiện kỹ năng phối hợp và làm việc theo nhóm, dẫn dắt nhóm thực hiện nhiệm vụ khoa học cụ thể về tài nguyên, môi trường, vật liệu, năng lượng, xây dựng, sản xuất kỹ thuật số, chuyển đổi số, hoặc biến đổi khí hậu và phát triển.
3. Về mức độ tự chủ và trách nhiệm
- PLO13: Thể hiện năng lực đổi mới sáng tạo trong nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ, kỹ thuật tiên tiến, chuyển giao tri thức để giải quyết vấn đề cụ thể về tài nguyên, môi trường, vật liệu, năng lượng, xây dựng, sản xuất kỹ thuật số, chuyển đổi số, hoặc biến đổi khí hậu phục vụ phát triển bền vững.
- PLO14: Thể hiện năng lực thích ứng với môi trường đa văn hóa, biến đổi toàn cầu và hội nhập quốc tế; lãnh đạo, tự định hướng và dẫn dắt người khác.
- PLO15: Thể hiện khả năng ra quyết định mang tính chuyên gia về tài nguyên, môi trường, vật liệu, năng lượng, xây dựng, sản xuất kỹ thuật số, chuyển đổi số, hoặc biến đổi khí hậu phục vụ phát triển bền vững.
- PLO16: Thể hiện trách nhiệm xã hội trong nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao tri thức và khởi nghiệp liên quan đến khoa học và công nghệ bền vững.
- PLO17: Thể hiện phẩm chất đạo đức chuẩn mực, tuân thủ chính sách, pháp luật của Nhà nước và quy định của cơ sở đào tạo.
- PLO18: Thể hiện đạo đức nghề nghiệp và xã hội trong nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao tri thức và khởi nghiệp phục vụ cộng đồng.
5. Vị trí việc làm mà người học có thể đảm nhiệm sau khi tốt nghiệp
- Nhóm 1: Nghiên cứu viên và giảng viên tại các trường đại học, viện nghiên cứu;
- Nhóm 2: Chuyên gia khoa học và công nghệ bền vững (khoa học bền vững, công nghệ nano bền vững, kỹ thuật môi trường và phát triển bền vững, kỹ thuật xây dựng và phát triển bền vững, biến đổi khí hậu và phát triển bền vững, khoa học và kỹ thuật máy tính trong phát triển bền vững, cơ điện tử thông minh và bền vững);
- Nhóm 3: Nhà hoạch định chính sách và quản lý liên quan đến khoa học và công nghệ bền vững;
- Nhóm 4: Giám đốc dự án, chuyên gia tư vấn tại các tổ chức chính trị xã hội, các tổ chức quốc tế, phi chính phủ;
- Nhóm 5: Doanh nhân khởi nghiệp liên quan đến khoa học và công nghệ bền vững.
6. Khả năng học tập, nâng cao trình độ sau khi tốt nghiệp
Sau khi nhận học vị, tiến sĩ khoa học và công nghệ bền vững có khả năng:
- Học sau tiến sĩ (post-doc) tại các trường đại học uy tín tại Nhật Bản và các quốc gia khác;
- Thiết kế, tổ chức hoạt động nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao tri thức phục vụ phát triển bền vững ở các cấp độ khác nhau, từ địa phương, quốc gia đến toàn cầu;
- Phát triển mạng lưới tại Việt Nam, Nhật Bản và các quốc gia khác về ứng dụng công nghệ, kỹ thuật tiên tiến phục vụ phát triển bền vững.
Liên hệ
Văn phòng chương trình
P. 605, Trường Đại học Việt Nhật, Đường Lưu Hữu Phước, Khu đô thị Mỹ Đình 1, quận Nam Từ Liêm, Hà Nội Google map
ĐĂNG KÝ TƯ VẤN TUYỂN SINH 2024