CHƯƠNG TRÌNH TIẾN SĨ NHẬT BẢN HỌC
Giới thiệu tổng quan
Một số thông tin về chương trình đào tạo
Tên ngành đào tạo:
- Tiếng Việt: Nhật Bản học
- Tiếng Anh: Japanese Studies
Mã số ngành đào tạo: 9310613
Trình độ đào tạo: Tiến sĩ
Thời gian đào tạo: 03 năm đối với người có bằng thạc sĩ, 04 năm đối với người có bằng tốt nghiệp đại học.
Ngôn ngữ đào tạo: Tiếng Việt, tiếng Nhật
Tên văn bằng tốt nghiệp:
- Tiếng Việt: Tiến sĩ ngành Nhật Bản học
- Tiếng Anh: The Doctor in Philosophy in Japanese Studies
Đơn vị được giao nhiệm vụ đào tạo: Trường Đại học Việt Nhật, Đại học Quốc gia Hà Nội (ĐHQGHN).
- Mục tiêu chung
Mục tiêu đào tạo
Sau hơn 50 năm chính thức thiết lập quan hệ ngoại giao, quan hệ giữa hai nước Việt Nam và Nhật Bản đang phát triển mạnh mẽ. Vì vậy, nhu cầu xã hội về nguồn nhân lực chất lượng cao có trình độ tiến sĩ với kiến thức chuyên môn sâu về Nhật Bản và năng lực sử dụng tiếng Nhật cao ngày càng trở nên cấp thiết. Để đáp ứng yêu cầu này, chương trình đào tạo tiến sĩ ngành Nhật Bản học được xây dựng với mục tiêu đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao ngành Nhật Bản học có trình độ tiến sĩ với tư duy và phương pháp nghiên cứu Khu vực học, có kiến thức phong phú, năng lực sáng tạo, có thể vận dụng những kiến thức, kỹ năng chuyên môn trong hoạt động đào tạo, nghiên cứu và các công tác khác liên quan đến Nhật Bản.
- Mục tiêu cụ thể
- Kiến thức:
Chương trình đào tạo (CTĐT) hướng đến mục tiêu đào tạo nên những chuyên gia nghiên cứu có kiến thức chuyên môn sâu rộng, có khả năng phát hiện những vấn đề trong lĩnh vực Nhật Bản học, Giáo dục tiếng Nhật và giải quyết những vấn đề đó. Đồng thời, Chương trình còn hướng đến mục tiêu đào tạo nguồn nhân lực có năng lực vận dụng các kiến thức chuyên môn vào thực tế xã hội.
- Kỹ năng:
Cung cấp nguồn nhân lực có khả năng vận dụng linh hoạt, sáng tạo các kỹ năng hoạt động nghề nghiệp về Nhật Bản, kỹ năng mềm và kỹ năng sử dụng tiếng Nhật phù hợp với lĩnh vực giáo dục, nghiên cứu, cũng như có các kỹ năng phê phán, phát hiện và giải quyết vấn đề, kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng quản trị chương trình dự án theo phong cách Nhật Bản.
- Mức độ tự chủ và trách nhiệm:
Cung cấp nguồn nhân lực có phẩm chất đạo đức cá nhân, đạo đức nghề nghiệp và đạo đức xã hội, bao gồm: trung thực, nghiêm túc, tôn trọng người khác và tự trọng, cầu thị và có ý thức vươn lên, có trách nhiệm trong công việc, chủ động, độc lập và sáng tạo, có trách nhiệm với cộng đồng, tuân thủ luật pháp và biết bảo vệ chân lý, ủng hộ sự đổi mới, tiến bộ; luôn suy nghĩ và hành động hướng tới mục tiêu nâng cao chất lượng giáo dục, nghiên cứu.
Vị trí làm việc của nghiên cứu sinh sau khi tốt nghiệp
Sau khi tốt nghiệp, tiến sĩ ngành Nhật Bản học sẽ công tác trong các cơ quan và tổ chức như sau:
- Làm nghiên cứu viên và chuyên gia tại các viện nghiên cứu, trung tâm nghiên cứu liên quan đến Nhật Bản;
- Làm giảng viên tại các trường đại học hoặc cơ sở giáo dục liên quan đến ngành;
- Làm chuyên gia hoạch định chính sách hoặc làm việc tại Bộ Ngoại giao hoặc tại các Vụ/ Cục hợp tác quốc tế của các bộ (như Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch, Bộ Khoa học và Công nghệ…) hoặc các đơn vị liên quan đến công tác ngoại vụ tại các tổ chức đoàn thể, từ trung ương đến địa phương;
- Làm việc tại các tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ, tổ chức phi lợi nhuận, các trung tâm, dự án phát triển liên quan đến Nhật Bản;
- Làm việc tại các cơ quan thông tấn báo chí, các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước liên quan đến Nhật Bản.
Khả năng học tập, nâng cao trình độ sau khi tốt nghiệp
- Tham gia các đề tài, dự án nghiên cứu của các cơ quan, tổ chức trong nước và nước ngoài để phát huy những kiến thức chuyên môn đã được trang bị, cung cấp trong quá trình học;
- Triển khai, ứng dụng những kết quả nghiên cứu trong hoạt động nghiên cứu thực tế;
- Tham gia nghiên cứu và giảng dạy theo các chương trình từ Cử nhân đến Sau tiến sĩ (Postdoc).
Chương trình đào tạo
Đối với nghiên cứu sinh có bằng thạc sĩ ngành đúng
Các học phần tiến sĩ: | 12 tín chỉ |
Bắt buộc | 4 tín chỉ |
Tự chọn | 8/16 tín chỉ |
Các chuyên đề tiến sĩ, tiểu luận tổng quan và NCKH (NCKH không tính số tín chỉ) Sinh hoạt chuyên môn, trợ giảng, hỗ trợ đào tạo: (Không tính số tín chỉ) | 9 tín chỉ |
Luận án tiến sĩ | 80 tín chỉ |
Đối với nghiên cứu sinh đã có bằng thạc sĩ nhóm ngành phù hợp
Nghiên cứu sinh phải hoàn thành các học phần bổ sung kiến thức (các học phần của Chương trình đào tạo thạc sĩ Khu vực học theo định hướng Nhật Bản học, ngoại trừ ngoại ngữ và luận văn) và các nội dung của CTĐT tiến sĩ.
Tổng số tín chỉ phải tích lũy | 112 tín chỉ |
Các học phần bổ sung kiến thức | 11 tín chỉ |
Khối kiến thức chuyên ngành | 11 tín chỉ |
Bắt buộc | 3 tín chỉ |
Tự chọn | 8/40 tín chỉ |
Các học phần trong CTĐT tiến sĩ | 12 tín chỉ |
Bắt buộc | 4 tín chỉ |
Tự chọn | 8/16 tín chỉ |
Các chuyên đề tiến sĩ, tiểu luận tổng quan và NCKH (NCKH không tính số tín chỉ) Sinh hoạt chuyên môn, trợ giảng, hỗ trợ đào tạo: (Không tính số tín chỉ) | 9 tín chỉ |
Luận án tiến sĩ | 80 tín chỉ |
Đối với nghiên cứu sinh chưa có bằng thạc sĩ
Nghiên cứu sinh phải hoàn thành các học phần bổ sung kiến thức (các học phần của Chương trình thạc sĩ Khu vực học, định hướng Nhật Bản học, ngoại trừ và luận văn) và các nội dung của CTĐT tiến sĩ.
Tổng số tín chỉ phải tích lũy: | 131 tín chỉ, trong đó |
Các học phần bổ sung kiến thức | 30 tín chỉ |
Khối kiến thức chung | 9 tín chỉ |
Khối kiến thức chuyên ngành | 21 tín chỉ |
Bắt buộc | 3 tín chỉ |
Tự chọn | 18/40 tín chỉ |
Các học phần trong CTĐT tiến sĩ | 12 tín chỉ |
Bắt buộc | 4 tín chỉ |
Tự chọn | 8 tín chỉ |
Các chuyên đề tiến sĩ, tiểu luận tổng quan và NCKH (NCKH không tính số tín chỉ) Sinh hoạt chuyên môn, trợ giảng, hỗ trợ đào tạo: (Không tính số tín chỉ) | 9 tín chỉ |
Luận án tiến sĩ | 80 tín chỉ |
Khung chương trình đào tạo
Thông tin tuyển sinh
- HÌNH THỨC TUYẾN SINH
Hình thức tuyển sinh
Xét tuyển hồ sơ chuyên môn theo quy chế, hướng dẫn tuyển sinh sau đại học hàng năm của ĐHQGHN và đề án tuyển sinh của đơn vị được ĐHQGHN phê duyệt (nếu có)”.
Đối tượng dự tuyển
Điều kiện dự tuyển chung:
- Điều kiện dự tuyển:
- Lý lịch bản thân rõ ràng, không trong thời gian thi hành án hình sự, kỉ luật từ mức cảnh cáo trở lên.
- Có đủ sức khỏe để học tập.
- Đã tốt nghiệp thạc sĩ hoặc tốt nghiệp đại học chính quy hạng Giỏi trở lên ngành/chuyên ngành đúng, hoặc tốt nghiệp trình độ tương đương bậc 7 theo Khung trình độ quốc gia Việt Nam ở một số ngành đào tạo chuyên sâu đặc thù phù hợp với ngành/chuyên ngành đào tạo tiến sĩ. Trường hợp phải học bổ sung kiến thức, thí sinh cần hoàn thành trong vòng 2 năm sau khi nhập học.
- Văn bằng do cơ sở giáo dục nước ngoài cấp phải thực hiện thủ tục công nhận theo quy định hiện hành của Việt Nam.
- Đáp ứng yêu cầu đầu vào theo chuẩn CTĐT do BGD&ĐT ban hành và của CTĐT tiến sĩ đăng kí dự tuyển.
- Điều kiện về văn bằng:
- Thí sinh có bằng tốt nghiệp đại học chính quy từ loại Giỏi trở lên có ngành đào tạo thuộc nhóm nhóm ngành đúng;
- Thí sinh có bằng thạc sĩ ngành/chuyên ngành thuộc nhóm nhóm ngành đúng;
- Thí sinh có bằng thạc sĩ ngành/chuyên ngành thuộc nhóm ngành phù hợp và sẽ hoàn thành bổ sung kiến thức sau khi nhập học.
- Thi sinh có bằng tốt nghiệp đại học hoặc thạc sĩ ngành khoa học xã hội nhân văn tại Nhật Bản.
- Thi sinh có bằng tốt nghiệp đại học hoặc thạc sĩ ngành khoa học xã hội nhân văn tại Nhật Bản.
Yêu cầu về năng lực ngoại ngữ đối với người dự tuyển là người Việt Nam:
Người dự tuyển là công dân Việt Nam phải đạt yêu cầu về năng lực tiếng Nhật tối thiểu tương đương trình độ Bậc 4 (theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dành cho Việt Nam) được minh chứng bằng một trong những văn bằng, chứng chỉ sau:
- Bằng tốt nghiệp trình độ đại học trở lên do một cơ sở đào tạo nước ngoài, phân hiệu của cơ sở đào tạo nước ngoài ở Việt Nam hoặc cơ sở đào tạo của Việt Nam cấp cho người học toàn thời gian bằng tiếng Nhật;
- Bằng tốt nghiệp đại học ngành ngôn ngữ Nhật ngoài hoặc sư phạm tiếng Nhật do các cơ sở đào tạo của Việt Nam cấp;
- Có chứng chỉ ngoại ngữ tiếng Nhật theo quy định của ĐHQGHN tương đương trình độ bậc 4 (theo khung năng ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam) trong thời hạn 2 năm kể từ ngày thi chứng chỉ ngoại ngữ đến ngày đăng ký dự tuyển được cấp bởi các cơ sở được ĐHQGHN chấp nhận;
Yêu cầu về năng lực ngoại ngữ đối với người dự tuyển là người nước ngoài:
Người dự tuyển là công dân nước ngoài nếu đăng ký theo học các CTĐT tiến sĩ bằng tiếng Việt phải có chứng chỉ tiếng Việt tối thiểu từ bậc 4 trở lên theo Khung năng lực tiếng Việt dùng cho người nước ngoài hoặc đã tốt nghiệp đại học (hoặc trình độ tương đương trở lên) và phải đáp ứng yêu cầu về ngoại ngữ (tiếng Nhật hoặc tiếng Anh), trừ trường hợp là người Nhật vì tiếng Nhật là ngôn ngữ được sử dụng trong CTĐT trình độ tiến sĩ này.
Yêu cầu về năng lực người dự tuyển
- Có kỹ năng, kinh nghiệm nghiên cứu thể hiện qua luận văn thạc sĩ của CTĐT định hướng nghiên cứu và công trình công bố theo quy định của Trường Đại học Việt Nhật. Riêng các thí sinh có bằng thạc sĩ định hướng ứng dụng hoặc có bằng thạc sĩ ngành/chuyên ngành đúng nhưng phải học bổ sung kiến thức hoặc thí sinh dự tuyển từ cử nhân thì phải là tác giả hoặc đồng tác giả của tối thiểu 01 công bố khoa học;
- Yêu cầu về đề cương nghiên cứu; thư giới thiệu của ít nhất 01 nhà khoa học có chức danh giáo sư, phó giáo sư hoặc học vị tiến sĩ khoa học, tiến sĩ đã tham gia hoạt động chuyên môn với người dự tuyển và am hiểu lĩnh vực chuyên môn mà người dự tuyển dự định nghiên cứu; kinh nghiệm chuyên môn và thâm niên công tác trong lĩnh vực liên quan đến Nhật Bản hoặc Giáo dục tiếng Nhật.
- Phẩm chất đạo đức, năng lực và thái độ nghiên cứu khoa học, trình độ chuyên môn của người dự tuyển.
- Có tối thiểu 01 năm công tác trong lĩnh vực liên quan đến Nhật Bản đối với thí sinh có bằng tốt nghiệp thạc sĩ ngành/chuyên ngành thuộc nhóm ngành phù hợp
Danh mục các ngành/chuyên ngành đúng
Ngành/chuyên nhóm ngành đúng
Nhật Bản học; Giáo dục tiếng Nhật (Sư phạm tiếng Nhật); Ngôn ngữ Nhật; Khu vực học; Đông phương học; Châu Á học; Quốc tế học
(Thí sinh đã tốt nghiệp cử nhân hoặc thạc sĩ các ngành xã hội, nhân văn ở các trường đại học của Nhật Bản, đã viết khóa luận tốt nghiệp và luận văn thạc sĩ được coi là đã tốt nghiệp nhóm ngành đúng).
Nhóm ngành phù hợp
Bao gồm các ngành xã hội, nhân văn ngoài các ngành/chuyên nhóm ngành đúng nêu trên

Các ngành đào tạo ở nước ngoài sẽ được Hội đồng tuyển sinh xem xét, quyết định dựa trên hồ sơ dự tuyển.
Dự kiến quy mô tuyển sinh
- Từ 05 đến 10 nghiên cứu sinh/năm
Chuẩn đầu ra
Yêu cầu đối với luận án
- Luận án tiến sĩ cần có đề tài phù hợp với ngành Nhật Bản học, có tính chuyên môn sâu và mang tính lý luận thực tiễn, có những cống hiến mới cho học thuật và thực tiễn.
- Kết quả nghiên cứu trong luận án phải là sản phẩm nghiên cứu của chính tác giả thu được chủ yếu trong thời gian học và chưa được công bố trong các công trình nghiên cứu nào của người khác. Nếu sử dụng kết quả, tài liệu của người khác thì phải trích dẫn tường minh. Nếu luận án là công trình khoa học hoặc một phần công trình khoa học của tập thể trong đó tác giả có đóng góp phần chính thì phải xuất trình các văn bản thể hiện sự nhất trí của các thành viên trong tập thể cho phép tác giả sử dụng kết quả chung để viết luận án.
- Về nguyên tắc, luận án cần được viết bằng tiếng Việt hoặc tiếng Nhật.
- Với luận án viết bằng tiếng Việt, sử dụng chữ thuộc mã Unicode, loại chữ Times New Roman, cỡ chữ 13, độ dài không quá 300 trang A4, không kể phụ lục.
- Với luận án viết bằng tiếng Nhật: Về cơ bản sử dụng chữ thuộc mã MS Mincho, cỡ chữ 10,5, tổng số chữ không dưới 80.000 chữ, không kể phụ lục.
- Trong luận án có cam đoan của nghiên cứu sinh về nội dung luận án, ít nhất 50% số trang trình bày kết quả nghiên cứu và biện luận của riêng nghiên cứu sinh
- Bản tóm tắt luận án phản ánh trung thực kết cấu, bố cục và nội dung của luận án, phải ghi đầy đủ toàn văn kết luận của luận án. Bản tóm tắt luận án khoảng 3 đến 5 trang A4 bằng tiếng Việt và tiếng Anh trình bày tóm tắt những nội dung cơ bản, những nội dung mới và những kết quả nghiên cứu và đóng góp quan trọng nhất của luận án.
Yêu cầu về năng lực nghiên cứu
Luận án phát hiện và giải quyết những vấn đề mới, đóng góp mới cho khoa học và thực tiễn, đã công bố tối thiểu (trong thời gian làm nghiên cứu sinh) kết quả nghiên cứu của luận án trên tạp chí khoa học chuyên ngành với vai trò là tác giả chính (tác giả tên đầu/tác giả liên hệ), có tổng điểm từ 2,0 điểm trở lên tính theo điểm tối đa do Hội đồng Giáo sư nhà nước quy định cho mỗi loại công trình (không chia điểm khi có đồng tác giả). Các công bố quốc tế phải được viết bằng tiếng nước ngoài, các bài báo đăng trên các tạp chí khoa học chuyên ngành trong nước thuộc danh mục được Hội đồng Giáo sư nhà nước quy định khung điểm đánh giá tối thiểu 0,75 điểm và phải đáp ứng một trong các tiêu chí sau:
- Có tối thiểu 01 bài đăng trên tạp chí khoa học thuộc danh mục Web of Science hoặc Scopus (sau đây gọi chung là danh mục WoS/Scopus);
- Có 01 bằng phát minh sáng chế/giải pháp hữu ích đã được cấp và tối thiểu 01 bài báo/báo cáo quốc tế thuộc một trong các ấn phẩm sau: (i) chương sách tham khảo do các NXB quốc tế có uy tín phát hành, hoặc (ii) sách chuyên khảo do các NXB có uy tín quốc tế phát hành, hoặc (iii) báo cáo trong kỉ yếu hội thảo quốc tế có phản biện, có mã số ISBN, hoặc (iv) bài báo đăng trên tạp chí khoa học chuyên ngành có uy tín của nước ngoài có phản biện, có mã số ISSN hoặc 02 bài báo đăng trên tạp chí khoa học chuyên ngành có uy tín trong nước có phản biện, có mã số ISSN.
- Có 02 bài báo/báo cáo quốc tế thuộc một trong các ấn phẩm sau: (i) chương sách tham khảo do các NXB quốc tế có uy tín phát hành, hoặc (ii) sách chuyên khảo do các NXB có uy tín quốc tế phát hành, hoặc (iii) báo cáo trong kỉ yếu hội thảo quốc tế có phản biện, có mã số ISBN, hoặc (iv) bài báo đăng trên tạp chí khoa học chuyên ngành có uy tín của nước ngoài có phản biện, có mã số ISSN.
Chuẩn đầu ra về kiến thức
*Kiến thức chung (đối với nghiên cứu sinh từ cử nhân)
Sau khi tốt nghiệp CTĐT tiến sĩ, nghiên cứu sinh cần đạt được kiến thức lí luận và thực tiễn chuyên sâu, tiên tiến và toàn diện thuộc lĩnh vực khoa học ngành Nhật Bản học như sau:
- PLO 01. Vận dụng được các phương pháp luận chuyên ngành, cách tiếp cận liên ngành, hệ thống lý thuyết trong nghiên cứu Nhật Bản học vào các hoạt động khoa học;
- PLO 02. Vận dụng được hiệu quả các kiến thức cốt lõi, nền tảng thuộc lĩnh vực Nghiên cứu Nhật Bản và Giáo dục tiếng Nhật để phân tích và lý giải một cách khoa học, khách quan, và cụ thể các vấn đề cập nhật liên quan đến Nhật Bản.
*Kiến thức nhóm ngành/ chuyên ngành
- PLO 03. Vận dụng được hiệu quả các kiến thức tiên tiến, chuyên sâu về Nhật Bản và kiến thức chuyên sâu về lĩnh vực liên quan đến đề tài luận án để phân tích và lý giải một cách khoa học, khách quan, và cụ thể các vấn đề cập nhật liên quan đến Nhật Bản;
- PLO 04. Vận dụng hiệu quả kiến thức về quản trị tổ chức để thúc đẩy lĩnh vực Nghiên cứu Nhật Bản và Giáo dục tiếng Nhật ở Việt Nam nói riêng, thế giới nói chung.
*Kiến thức ngành/chuyên ngành
- PLO 05. Ứng dụng kiến thức trong việc tổ chức nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ mới để có thể thúc đẩy lĩnh vực Nghiên cứu Nhật Bản và Giáo dục tiếng Nhật ở Việt Nam nói riêng, thế giới nói chung;
- PLO 06. Sáng tạo, phát triển các lí thuyết và tri thức mới liên quan đến ngành Nhật Bản học.
Chuẩn đầu ra về kỹ năng
*Kỹ năng chuyên môn
- PLO 07. Ứng dụng kỹ năng làm chủ các lí thuyết khoa học, phương pháp, công cụ phục vụ nghiên cứu và phát triển;
- PLO 08. Ứng dụng kỹ năng tổng hợp, làm giàu và bổ sung tri thức chuyên môn;
- PLO 9. Ứng dụng kỹ năng suy luận, phân tích các vấn đề khoa học cụ thể và đưa ra những hướng xử lí một cách sáng tạo, độc đáo;
- PLO 10. Ứng dụng kĩ năng quản lí, điều hành chuyên môn trong nghiên cứu và phát triển;
- PLO 11. Ứng dụng, tổng hợp các lý thuyết trong thảo luận trong nước và quốc tế thuộc ngành hoặc lĩnh vực nghiên cứu và phổ biến các kết quả nghiên cứu.
*Kỹ năng khác
- PLO 12. Ứng dụng các kỹ năng IT bổ trợ cho hoạt động nghiên cứu;
- PLO 13. Ứng dụng kỹ năng quản trị dự án nghiên cứu liên quan đến Nhật Bản học và Giảng dạy tiếng Nhật.
Chuẩn đầu ra về mức độ tự chủ và trách nhiệm
- PLO 14. Sáng tạo tri thức mới trong lĩnh vực Nhật Bản học hoặc Giáo dục tiếng Nhật;
- PLO 15. Ứng dụng, tổng hợp lý thuyết để thích ứng, tự định hướng và dẫn dắt những người khác;
- PLO 16. Ứng dụng, tổng hợp lý thuyết để phán quyết, ra quyết định mang tính chuyên gia;
- PLO 17. Có tinh thần trách nhiệm cao trong việc học tập để phát triển tri thức chuyên nghiệp, kinh nghiệm và sáng tạo ra ý tưởng mới và quá trình mới;
- PLO 18. Thể hiện phẩm chất đạo đức cá nhân, đạo đức nghề nghiệp, đạo đức xã hội.
Liên hệ
Văn phòng chương trình
P. 605, Trường Đại học Việt Nhật, Đường Lưu Hữu Phước, Khu đô thị Mỹ Đình 1, quận Nam Từ Liêm, Hà Nội Google map
Trợ lý chương trình:
Nguyễn Thị Hương
Tel: (+84) 2473 06 60 01 (Ext: 6151)
ĐĂNG KÝ TƯ VẤN TUYỂN SINH 2024